- Tổng quan về Tòa án nhân dân khu vực
Theo Nghị quyết 81/2025/UBTVQH15 ngày 27/6/2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã quyết định thành lập 355 TAND khu vực, thay thế các TAND cấp huyện trước đây, nhằm tinh gọn bộ máy và đảm bảo hiệu quả xét xử. Các TAND khu vực kế thừa quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các TAND cấp huyện theo phạm vi địa giới hành chính cấp xã được quy định chi tiết tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết này. Địa điểm đặt trụ sở TAND khu vực do Chánh án TAND Tối cao quyết định, đảm bảo nguyên tắc gần dân, thuận tiện cho người dân tham gia tố tụng.
Trong các vụ việc dân sự, TAND khu vực có vai trò xét xử sơ thẩm các vụ việc thuộc thẩm quyền của mình, đồng thời tiếp nhận và chuyển đơn kháng cáo lên TAND cấp tỉnh để xét xử phúc thẩm. Sự thay đổi này nhằm đảm bảo tính thống nhất và áp dụng pháp luật nghiêm chỉnh trong bối cảnh tái cơ cấu hành chính.
- Thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực
Thẩm quyền của TAND khu vực trong tố tụng dân sự được quy định chủ yếu tại Điều 35 và Điều 36 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2025. Cụ thể, TAND khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các tranh chấp và yêu cầu sau:
TAND khu vực có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp và yêu cầu dân sự theo các Điều Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, cụ thể:
Tranh chấp về dân sự (Điều 26 BLTTDS 2015) bao gồm:
– Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân;
– Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản;
– Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự; tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 BLTTDS 2015);
– Tranh chấp về thừa kế tài sản;
– Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng;
– Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính;
– Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật tài nguyên nước;
– Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng;
– Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật về báo chí;
– Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu;
– Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
– Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
– Các tranh chấp khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Tranh chấp hôn nhân và gia đình (Điều 28 BLTTDS 2015) bao gồm:
– Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.
– Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
– Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
– Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.
– Tranh chấp về cấp dưỡng.
– Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
– Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật.
– Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Tranh chấp kinh doanh, thương mại (Điều 30 BLTTDS 2015) bao gồm:
– Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
– Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
– Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.
– Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
– Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Tranh chấp về lao động (Điều 32 BLTTDS 2015) bao gồm:
– Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc không hòa giải trong thời hạn do pháp luật quy định, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
+ Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
+ Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
+ Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
+ Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
+ Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
– Tranh chấp lao động tập thể về quyền giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết mà tập thể lao động hoặc người sử dụng lao động không đồng ý với quyết định đó hoặc quá thời hạn mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không giải quyết.
– Tranh chấp liên quan đến lao động bao gồm:
+ Tranh chấp về học nghề, tập nghề;
+ Tranh chấp về cho thuê lại lao động;
+ Tranh chấp về quyền công đoàn, kinh phí công đoàn;
+ Tranh chấp về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
– Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do đình công bất hợp pháp.
– Các tranh chấp khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (Điều 27, 29, 31, 33 BLTTDS 2015), trừ yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của một số Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của BLTTDS.
3. Phạm vi thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực
Sau sáp nhập tỉnh từ ngày 1/7/2025, phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của TAND khu vực được xác định tương ứng với địa giới hành chính cấp xã mới. Một số điểm nổi bật cần lưu ý:
Kế thừa thẩm quyền của TAND cấp huyện: TAND khu vực tiếp nhận toàn bộ nhiệm vụ, quyền hạn của TAND cấp huyện trước đây trong phạm vi địa giới hành chính được giao. Ví dụ, TAND khu vực 2 – Hà Nội có thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 20 tỉnh, thành phố, bao gồm Hà Nội, Hải Phòng, Huế và các tỉnh lân cận (Nghị quyết 81/2025/UBTVQH15).
Xử lý tranh chấp về thẩm quyền: Nếu xảy ra tranh chấp về thẩm quyền giữa các TAND khu vực trong cùng một tỉnh, thành phố thì Chánh án TAND cấp tỉnh sẽ giải quyết. Nếu tranh chấp giữa các TAND khu vực thuộc các tỉnh khác nhau, Chánh án TAND Tối cao sẽ giải quyết (Khoản 6 Điều 1 Luật số 85/2025/QH15).
Chuyển giao hồ sơ: Trong trường hợp vụ án chưa ra quyết định đưa ra thụ lý trước ngày sáp nhập tỉnh 1/7/2025 và đối tượng tranh chấp là bất động sản thuộc địa giới hành chính mới, TAND khu vực đang thụ lý sẽ chuyển hồ sơ đến TAND khu vực có thẩm quyền theo địa giới mới (khoản 2 Điều 6 nghị quyết số 01/2025/NQ-HĐTP).
